Hoà An: Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện triển khai chính sách tín dụng ưu đãi theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP của Chính phủ
Thực hiện Nghị định
28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm
2021 đến năm 2025; Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Uỷ ban Dân tộc
hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm
2021 – 20230, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, Phòng Giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Hoà An đã chủ động phối hợp với các cơ quan có liên
quan tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng đến các cấp, các ngành và người
dân được biết để thưc hiện.
Theo đó, Nghị định 28/2022/NĐ-CP
quy định cho vay: hỗ trợ đất ở; hỗ trợ nhà ở; hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi
nghề cho vay đầu tư; hỗ trợ phát triển vùng trồng cây dược liệu quý; hỗ trợ phát
triển sản xuất theo chuỗi giá trị.
Khách hàng vay vốn theo quy định tại
Nghị định này bao gồm:
a) Hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định trong từng thời kỳ, thuộc đối
tượng được vay vốn theo quy định tại Nghị định này.
b) Doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số, thuộc đối tượng được
vay vốn theo quy định tại Nghị định này.
Địa bàn thực hiện: Cấp
xã, cấp thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của pháp
luật về tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong
tùng thời kỳ.
Nguyên tắc cho vay vốn
và vay vốn:
1. Ngân hàng Chính
sách xã hội cho vay đúng đối tượng, đủ điều kiện, rõ ràng, công khai, minh
bạch; rà soát để hướng dẫn nguyên tắc lựa chọn áp dụng chính sách vay vốn theo
quy định tại Nghị định này hoặc lựa chọn áp dụng chính sách vay vốn có mức ưu
đãi cao nhất đối với khách hàng đủ điều kiện vay vốn của nhiều chương trình tín
dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện mục đích về hỗ trợ nhà ở, đất
ở, đất sản xuất, chi phí học nghề.
2. Khách hàng sử dụng
vốn vay đúng mục đích, hoàn trả đầy đủ, đúng hạn nợ gốc, lãi cho Ngân hàng
Chính sách xã hội.
3. Khách hàng là hộ
nghèo, hộ cận nghèo thuộc đối tượng vay vốn tại Nghị định này và đủ điều kiện
vay vốn của nhiều chương trình tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội để thực
hiện mục đích sản xuất kinh doanh thì được lựa chọn vay vốn tại một hoặc nhiều
chương trình tín dụng nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức cho vay tối đa đối
với hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định trong từng thời kỳ.
* Đối với chương trình
cho vay hỗ trợ đất ở: Khách hàng được vay
vốn để sử dụng vào việc trang trải chi phí để có đất ở. Mức cho vay do Ngân
hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay vốn thỏa thuận nhưng không vượt quá 50
triệu đồng/hộ. Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng
vay vốn thỏa thuận, nhưng tối đa là 15 năm. Trong 5 năm đầu, khách hàng chưa
phải trả nợ gốc. Lãi suất cho vay bằng 3%/năm; Lãi suất nợ quá hạn bằng 130%
lãi suất cho vay.
* Đối với chương trình
cho vay hỗ trợ nhà ở: Khách hàng được vay
vốn để sử dụng vào việc trang trải chi phí xây mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhà
ở. Mức cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay vốn thỏa thuận
nhưng không vượt quá 40 triệu đồng/hộ. Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách
xã hội và khách hàng vay vốn thỏa thuận, nhưng tối đa là 15 năm. Trong 5 năm
đầu, khách hàng chưa phải trả nợ gốc. Lãi suất cho vay bằng 3%/năm; Lãi suất nợ
quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
* Đối với cho vay hỗ
trợ đất sản xuất, chuyển đổi nghề: Khách hàng được vay vốn để sử dụng vào việc trang trải chi phí
tạo quỹ đất sản xuất hoặc chi phí học nghề, chuyển đổi nghề. Mức cho vay hỗ trợ
đất sản xuất do Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay vốn thỏa thuận
nhưng không vượt quá 77,5 triệu đồng/hộ; Mức cho vay chuyển đổi nghề do Ngân
hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay vốn thỏa thuận tối đa bằng mức cho vay
phục vụ sản xuất, kinh doanh đối với hộ nghèo được quy định trong từng thời kỳ.
Mức cho vay chi phí học nghề tối đa bằng mức cho vay áp dụng đối với chính sách
tín dụng học sinh, sinh viên quy định trong từng thời kỳ. Thời hạn cho vay do
Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay vốn thỏa thuận tối đa là 10 năm.
Lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định trong từng
thời kỳ; Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
* Đối với cho vay đầu
tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý: Khách hàng vay vốn để thực hiện Dự án vùng
trồng dược liệu quý, Dự án Trung tâm nhân giống được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Tổng mức cho vay không vượt quá 45% tổng mức đầu tư dự án và không vượt
quá 96 tỷ đồng đối với Dự án vùng trồng dược liệu quý, không vượt quá 92 tỷ
đồng đối với Dự án trung tâm nhân giống. Mức cho vay đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh tham gia Dự án trung tâm nhân giống và Dự án vùng trồng dược liệu
quý do Ngân hàng Chính sách xã hội xác định cho vay căn cứ phương án sử dụng
vốn và quyết định phê duyệt thực hiện dự án của cơ quan có thẩm quyền, nhưng
không vượt quá 45% mức đầu tư của cơ sở sản xuất kinh doanh khi tham gia vào dự
án. Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay vốn thỏa
thuận tối đa là 10 năm. Lãi suất cho vay 3,96%/năm; Lãi suất nợ quá hạn bằng
130% lãi suất cho vay.
* Đối với cho vay hỗ
trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị: Khách hàng vay vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
theo chuỗi giá trị. Mức cho vay, thời hạn cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo tham gia chuỗi giá trị theo Nghị định này áp dụng theo quy định hiện hành
về chương trình tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội; Mức cho vay đối với doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia vào chuỗi
giá trị tối đa là 02 tỷ đồng/khách hàng. Thời hạn cho vay tối đa là 5 năm. Lãi
suất cho vay đối với hộ nghèo tham gia chuỗi giá trị theo Nghị định này bằng
50% lãi suất cho vay sản xuất, kinh doanh đối với hộ nghèo quy định trong từng
thời kỳ. Lãi suất cho vay hộ cận nghèo, doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia chuỗi
giá trị theo Nghị định này bằng 50% lãi suất cho vay sản xuất, kinh doanh đối
với hộ cận nghèo quy định trong từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi
suất cho vay.
Sau khi có Quyết định
của UBND huyện về phê duyệt danh sách đối tượng thụ hưởng chính sách, Phòng
Giao dịch Ngân hàng CSXH huyện Hoà An sẽ tổ chức triển khai công tác cho vay, đảm
bảo cho vay đúng đối tượng, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
Ngân hàng CSXH huyện
Hoà An